Basic Config CentOS
Theo thống kê hiện tại thì CentOS vẫn luôn cạnh tranh ngôi vị dẫn đầu với Debian (một bản Linux khá nổi tiếng khác).
Cần hiểu rằng Red Hat Enterprise Linux là một dịch vụ trả tiền và các mã nguồn hệ điều hành này sử dụng thì đều được công bố bởi Red Hat. Những người phát triển CentOS đã tận dụng mã nguồn của Red Hat để tạo ra một sản phẩm hoàn toàn tương tự tuy nhiên cái giá của nó là miễn phí. Dự án này không liên kết với RedHat, vì lý do đó, nó không nhận được chút hỗ trợ tài chính nào từ công ty này. Chủ yếu, nguồn kinh phí hỗ trợ đều được đóng góp từ những người dùng hoặc các nhà tài trợ khác.
Cần chú ý một chút về cách đặt tên, ví dụ: CentOS 6.4 thì có nghĩa là phiên bản này được xây dựng từ bản Red Hat Enterprise Linux 6 cập nhật 4.
Phần tiếp theo sẽ giới thiệu qua về một số cấu hình căn bản trên CentOS:
1. Cấu hình thêm tài khoản quản trị trong CentOS:
[root@thaisnake ~]# useradd anhtele
[root@thaisnake ~]# passwd anhtele
New UNIX password:
Retype new UNIX password:
[root@thaisnake ~]# exit
[root@thaisnake ~]# passwd anhtele
New UNIX password:
Retype new UNIX password:
[root@thaisnake ~]# exit
[root@thaisnake ~]# /etc/rc.d/init.d/iptables stop
[root@thaisnake ~]# chkconfig iptables off
[root@thaisnake ~]# chkconfig ip6tables off
# This file controls the state of SELinux on the system.
# SELINUX= can take one of these three values:
#enforcing – SELinux security policy is enforced.
#permissive – SELinux prints warnings instead of enforcing.
#disabled – SELinux is fully disabled.
SELINUX=disabled
# SELINUXTYPE= type of policy in use. Possible values are:
#targeted – Only targeted network daemons are protected.
#strict – Full SELinux protection.
SELINUXTYPE=targeted
---------------------------------------------------------------------------------------------
1, Để xác định địa chỉ ip và các network interface ta dùng command:
Ifconfig –a
2, Để xem những thiết bị được kết nối vào computer từ IRQ 1 – IRQ 15 :
Cat /proc/interrupts
3, Thiết lập địa chỉ ip tạm thời cho một card mạng eth0 ta dùng command sau :
Ifconfig eth0 192.168.1.5 netmask 255.255.255.0 up
4, Cấu hình IP tĩnh cho card mạng eth0 ta tiến hành sửa files /etc/sysconfig/network-scripts/ifcfg-eth0:
DEVICE=eth0
IPADDR=192.168.1.100
NETMASK=255.255.255.0
GATEWAY=192.168.1.1
BOOTPROTO=static
ONBOOT=yes
BROADCAST=192.168.1.255
NETWORK=192.168.1.0
Sau khi cấu hình xong tiến hành save lại và khởi động card mạng để nhận địa chỉ ip mới.
service network restart
5, Cấu hình nhiều ip cho một card mạng (card mạng ảo) : tạo một files ifcfg-eth0:1 có nội dung như sau :
DEVICE=eth0:1
ONBOOT=yes
BOOTPROTO=static
IPADDR=192.168.1.99
NETMASK=255.255.255.0
Để card mạng ảo này ta cần phải dùng
service network restart
6, Cấu hình gán hostname cho Centos .Chỉnh sửa files /etc/hosts với nội dung như sau
127.0.0.0 localhost qhoa.com
7, Cấu hình định tuyến tĩnh (static route) :
Cấu hình thiết lập địa chỉ gateway mặc định
route add default gw 192.168.1.1
Tạo một tuyến đường đi tới mạng 10.0.0.0/24 qua gateway 192.168.1.254
route add 10.0.0.0 netmask 255.255.255.0 gw 192.168.1.254 eth0
8, Cấu hình DNS client cho centos . Ta tiến hành chỉnh sửa files /etc/resolv.conf
nameserver 8.8.8.8
nameserver 208.67.222.222
nameserver 208.67.220.220
Nhận xét
Đăng nhận xét